2024-12-29
Cáp điện áp cao vàCáp điện áp thấplà cáp có hai mức điện áp khác nhau, và có sự khác biệt rõ ràng về mức điện áp, vật liệu dây dẫn, vật liệu cách nhiệt, sử dụng và cấu trúc.
Mức điện áp: Mức điện áp của cáp điện áp cao thường trên 1kV và thậm chí có thể đạt đến vài nghìn volt. Mức điện áp của cáp điện áp thấp thường dưới 1kV và mức tối đa không vượt quá 400V.
Vật liệu dẫn điện: dây dẫn của cáp điện áp cao thường sử dụng dây thép hoặc thanh nhôm, có độ bền cơ học và khả năng chống ăn mòn cao, nếu không nó có thể không chịu được ứng suất trong quá trình truyền năng lượng điện áp cao. Cáp điện áp thấp có thể sử dụng dây đồng hoặc dây nhôm để có được độ dẫn tốt hơn và điện trở thấp hơn.
Vật liệu cách nhiệt: Lớp cách nhiệt của cáp điện áp cao thường là polyetylen liên kết chéo (XLPE) hoặc cao su ethylene-propylene (EPR), theo đuổi điện áp cao hơn và hiệu suất điện. Lớp cách nhiệt củaCáp điện áp thấpSử dụng polyvinyl clorua (PVC) hoặc polyetylen (PE), phù hợp để truyền điện áp thấp, giá thấp và xử lý dễ dàng.
Sử dụng và kịch bản: Cáp điện áp cao thường được sử dụng cho các đường truyền, hệ thống phân phối, hội thảo nhà máy, cơ sở vật chất lớn và các kịch bản khác trong các hệ thống điện. Họ có khoảng cách truyền dài và năng lực điện lớn, đáp ứng nhu cầu truyền điện điện áp cao đường dài. Trong khi đó, cáp điện áp thấp phù hợp hơn cho hệ thống dây điện gia đình, ánh sáng văn phòng, địa điểm thương mại, cơ sở nhỏ và các kịch bản khác. Họ có khoảng cách ngắn hơn, giá thấp hơn và dễ dàng cài đặt và bảo trì.
Thiết kế và cấu trúc: Cáp điện áp cao thường có các lớp cách nhiệt dày hơn, tính chất cơ học mạnh hơn và điện áp cao hơn. Mặt cắt dây dẫn lớn hơn và có thể chịu được các dòng điện lớn hơn. Đồng thời, thiết kế cũng sẽ tính đến các hiệu ứng nhiệt và phân phối ứng suất điện trong quá trình truyền điện.Cáp điện áp thấptương đối mỏng và có cấu trúc tương đối đơn giản. Những cân nhắc chính là kinh tế và dễ cài đặt. Nói chung, không cần kỹ thuật gia công và lắp đặt đặc biệt.